0932.232.292

HotLine

Mr. Khang: 0932.232.292

Chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn
bandovietnamtreotuong@gmail.com

ĐANG GIẢM GIÁ

Những điều cần biết về ký hiệu bản đồ địa hình

Việc nắm bắt được ý nghĩa của những ký hiệu bản đồ địa hình là một trong những yếu tố quan trọng để đọc hiểu bản đồ địa hình, phục vụ đắc lực cho việc học tập môn địa lý, địa trắc học hoặc đo đạc địa trắc trên thực tế. Nhờ đó, nhìn vào bản đồ địa hình, ta có thể nắm bắt được những thông tin về dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội, đất đai, giao thông,… của một vùng, một khu vực địa lý. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về những ký hiệu cũng như bản đồ địa hình qua bài viết sau đây:

Tổng quan bài viết

1. Khái niệm bản đồ địa hình

Bản đồ địa hình là gì? Bản đồ địa hình là một mô hình đồ họa về mặt đất, nó cho ta khả năng nhận thức bề mặt địa lý bằng cái nhìn tổng quát, dễ thấy, dễ lấy thông tin, đếm đọc chi tiết hoặc đo đạc chính xác. Trên bản đồ địa hình thể hiện tọa độ, độ cao của bất kì điểm nào trên mặt đất, xác định được khoảng cách giữa hai điểm… Ngoài ra, bản đồ địa hình còn phản ánh được các định tính, định lượng, định hình, trạng thái của các yếu tố địa lý và ghi chú địa danh của chúng. Bản đồ địa hình thể hiện các đối tượng có trong một khu vực trên bề mặt trái đất song không đưa tất cả đối tượng lên bản đồ mà chỉ bao gồm một lượng thông tin nhất định phụ thuộc vào không gian, thời gian và mục đích sử dụng bản đồ.

>> Đối với những nhà đầu tư bất động sản thì cách xem bản đồ quy hoạch như thế nào là vô cùng quan trọng. Nếu bạn đang ý định lấn sân lĩnh vực này thì nên tìm hiểu ngay từ bây giờ.

2. Nội dung bản đồ địa hình

2.1. Địa vật định hướng

Đó là những đối tượng của khu vực, nó cho phép ta xác định vị trí nhanh chóng và chính xác trên bản đồ (ví dụ: các toà nhà cao, nhà thờ, cột cây số,…). Các địa vật định hướng cũng còn bao gồm cả một số địa vật không nhô cao so với mặt đất nhưng dễ dàng nhận biết (ví dụ như: ngã 3, ngã 4 đường sá, các giếng ở ngoài vùng dân cư,…).

2.2. Thủy hệ

  • Các yếu tố thủy hệ được biểu thị tỉ mỉ trên bản đồ địa hình. Trên bản đồ biểu thị các đường bờ biển, bờ hồ, bờ của các con sông lớn được vẽ bằng 2 nét. Các đường bờ nước được thể hiện trên bản đồ theo đúng đặc điểm của từng kiểu đường bờ.
  • Trên bản đồ biểu thị tất cả các con sông có chiều dài từ 1cm trở lên. Ngoài ra còn thể hiện các kênh đào, mương mán, các nguồn nước tự nhiên và nhân tạo. Đồng thời còn phải thể hiện các thiết bị thuộc thuỷ hệ (như các bến cảng, cầu cống, trạm thủy điện, đập,…).
  • Sự biểu thị các yếu tố thuỷ hệ còn được bổ sung bằng các đặc trưng chất lượng và số lượng (độ mặn của nước, đặc điểm và độ cao của đường bờ, độ sâu và độ rộng của sông, tốc độ nước chảy).
  • Trên bản đồ, sông được thể hiện bằng một nét hay hai nét là phụ thuộc vào độ rộng của nó ở thực địa và tỷ lệ của bản đồ

2.3. Các điểm dân cư

  • Các điểm dân cư là một trong những yếu tố quan trọng nhất của bản đồ địa hình. Các điểm dân cư được đặc trưng bởi kiểu cư trú, số người và ý nghĩa hành chính – chính trị của nó. Theo kiểu cư trú, phân ra thành các nhóm: các thành phố, các điểm dân cư kiểu thành phố (khu công nhân, khu phố ven đường sắt, nơi nghỉ mát), các điểm dân cư nông thôn (thôn, ấp, nhà độc lập,…). Kiểu điểm dân cư được thể hiện trên bản đồ địa hình bằng kiểu chữ ghi chú tên của nó.
  • Khi thể hiện các điểm dân cư trên bản đồ địa hình thì phải giữ được đặc trưng của chúng về quy hoạch, cấu trúc.
  • Trên các bản đồ tỷ lệ 1:5000 có thể biểu thị được tất cả các vật kiến trúc theo kích thước của chúng, đồng thời thể hiện đặc trưng của vật liệu xây dựng, độ rộng của các đường phố cũng được thể hiện theo tỷ lệ bản đồ.
  • Trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000 các điểm dân cư được biểu thị bằng ký hiệu quy ước các ngôi nhà và các vật kiến trúc riêng biệt nhưng trong đó đã có sự lựa chọn nhất định. Trong một số trường hợp phải thay đổi kích thước mặt bằng và độ rộng của đường phố.
  • Trên các bản đồ tỷ lệ từ 1:25.000 đến 1:100.000 thì sự biểu thị không phải chủ yếu là các vật kiến trúc riêng biệt mà là các ô phố, trong đó đặc trưng chất lượng của chúng cũng được khái quát. Trên bản đồ tỷ lệ 1:100.000 thì các ngôi nhà trong các ô phố không được thể hiện; sự biểu thị các đường phố với độ rộng quy định (0.5 – 0.8mm) có ảnh hưởng làm giảm diện tích của các ô phố trên bản đồ.

2.4. Mạng lưới đường giao thông và đường dây liên lạc

  • Trên các bản đồ địa hình thì mạng lưới đường sá được thể hiện tỉ mỉ về khả năng giao thông và trạng thái của đường. Mạng lưới đường sá được thể hiện chi tiết hoặc khái lược là tuỳ thuộc vào tỷ lệ của bản đồ. Cần phải phản ánh đúng đắn mật độ của lưới đường sá, hướng và vị trí của các con đường, chất lượng của chúng.
  • Đường được phân ra thành: đường sắt, đường rải mặt và đường đất.
  • Các đường sắt được phân chia theo: độ rộng của đường ray, theo số đường ray, trạng thái của đường, dạng đầu máy xe lửa
  • Trên đường sắt phải biểu thị các nhà ga, các vật kiến trúc và các trang thiết bị khác thuộc đường sắt (tháp nước, trạm canh, các con đường ngầm, các đoạn đường đắp cao, cầu, cống,…).
  • Các đường không ray được phân ra thành:
    • Đường ôtô trục.
    • Đường rải nhựa tốt.
    • Đường nhựa thường.
    • Đường đá tốt.
    • Đường đất lớn.
    • Đường đất nhỏ.
    • Đường mòn.
  • Trên các bản đồ tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn biểu thị tất cả các con đường; trên các bản đồ tỷ lệ 1:25.000 thì biểu thị có chọn lọc các con đường trên đồng ruộng và trong rừng ở những nơi mà đường sá có mật độ cao. Ở các tỷ lệ nhỏ hơn thì sự lựa chọn và khái quát cao hơn.

2.5. Dáng đất

  • Dáng đất trên bản đồ địa hình được biểu thị bằng các đường bình độ. Những yếu tố dáng đất mà đường bình độ không thể hiện được thì được biểu thị bằng các ký hiệu riêng (Ví dụ: vách đứng). Ngoài ra, trên bản đồ địa hình còn ghi chú độ cao
  • Khoảng cao đều của các đường bình độ trên bản đồ được quy định
  • Trên các bản đồ địa hình cần phải thể hiện chính xác và rõ ràng các dạng địa hình có liên quan đến sự hình thành tự nhiên của dáng đất như các dãy núi, các đỉnh núi, yên núi, thung lũng, các vách nứt, rãnh sói, đất trượt… và các dạng có liên quan với sự hình thành nhân tạo như chỗ đắp cao, chỗ đào sâu,… Sử dụng bản đồ có thể thu nhận được những số liệu về độ cao, về độ dốc với độ chính xác cao, đồng thời phải đảm bảo phản ánh đúng đắn sự cắt xẻ ngang và cắt xẻ đứng của bề mặt.

2.6. Lớp phủ thực vật và đất

  • Trên các bản đồ địa hình biểu thị các loại rừng, bụi cây, vườn cây, đồn điền, ruộng, đồng cỏ, cát, đất mặn. đầm lầy,… Ranh giới của các khu thực phủ và của các loại đất thì được biểu thị bằng các đường chấm; ở diện tích bên trong đường viền thì vẽ các ký hiệu quy ước đặc trưng cho từng loại thực vật hoặc đất. Ranh giới của các loại thực vật và đất cần được thể hiện chính xác về phương diện đồ hoạ; thể hiện rõ ràng những chỗ ngoặt có ý nghĩa định hướng. Các đầm lầy được phân biệt biểu thị các đầm lầy qua được, các đầm lầy khó qua và các đầm lầy không qua được, ghi độ sâu của đầm lầy. Rừng được phân biệt biểu thị: Rừng già, rừng non, rừng rậm, rừng thưa, rừng bị cháy, rừng bị đốn,… ghi rõ độ cao trung bình của cây, đường kính trung bình và loại cây.
  • Khi biên tập thực vật và loại đất thì phải tiến hành lựa chọn và khái quát. Việc chọn lọc thường dựa theo tiêu chuẩn kích thước, diện tích nhỏ nhất của các đường viền được thể hiện lên bản đồ.

2.7. Ranh giới phân chia hành chính – chính trị

Ngoài đường biên giới quốc gia, trên các bản đồ địa hình còn phải biểu thị các địa giới của các cấp hành chính. Cụ thể là trên các bản đồ có tỷ lệ 1:50.000 và lớn hơn thì biểu thị từ địa giới xã trở lên, trên bản đồ tỷ lệ 1:100.000 thì không biểu thị địa giới xã. Các đường ranh giới phân chia hành chính – chính trị đòi hỏi phải thể hiện rõ ràng, chính xác.

>> Nếu đang thắc mắc bản đồ Việt Nam bán ở đâu đẹp rẻ và chất lượng tốt thì Thiên Ân chính là câu trả lời cho bạn.

3. Ký hiệu bản đồ địa hình là gì

Các yếu tố cơ bản của nội dung bản đồ địa hình là: Địa vật định hướng, thủy hệ, các điểm dân cư, mạng lưới đường giao thông và đường dây liên lạc, dáng đất, lớp phủ thực vật và đất, ranh giới phân chia hành chính – chính trị. Tất cả các đối tượng nói trên được thể hiện trên bản đồ địa hình với độ chi tiết cao và được ghi chú các đặc trưng chất lượng và số lượng theo một tỷ lệ nhất định được gọi là ký hiệu bản đồ địa hình.

Ký hiệu trong bản đồ địa hình rất nhiều và đa dạng kiểu mẫu. Ký hiệu gồm 3 loại:

– Ký hiệu theo tỉ lệ.

– Ký hiệu nửa theo tỉ lệ.

– Ký hiệu không theo tỉ lệ.

Theo quy ước trong bộ ký hiệu bản đồ địa hình, các ký hiệu theo tỉ lệ có kích thước tỉ lệ với kích thước thực của địa vật. Các ký hiệu nửa theo tỉ lệ có một chiều tỉ lệ với kích thước thực của địa vật, chiều kia biểu thị qui ước. Các ký hiệu không theo tỉ lệ (còn gọi là ký hiệu quy ước) có hình dáng và kích thước quy định như đã ghi bên cạnh ký hiệu, sử dụng cho trường hợp địa vật không thể vẽ theo tỉ lệ được, ngoài ra sử dụng trong các trường hợp biểu thị tượng trưng.

Năm 1977 Cục Đo Đạc và Bản đồ Nhà nước (nay là Tổng cục Địa chính) đã xuất bản tập ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2.000, 1:5000. Quá trình sử dụng cho thấy rằng tập ký hiệu trên còn tồn tại nhiều vấn đề và chưa đảm bảo được tính thống nhất của toàn bộ hệ thống ký hiệu bản đồ địa hình tỉ lệ cơ bản của Nhà nước. Để đáp ứng những nhu cầu cấp thiết về đo vẽ địa hình nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế quốc dân, Tổng cục Địa chính biên soạn lại tập ký hiệu này vào năm 11994 và được chính thức sử dụng từ ngày 19 tháng 11 năm 1994.

 

4. Cách đọc bản đồ địa hình

4.1. Cách đọc đường đồng mức

Bản đồ giấy thông thường rất hữu dụng để bạn lên kế hoạch chuyến đi, nhưng không hữu dụng nếu bạn cần xác định phương hướng chính xác giữa đường. Bản đồ địa hình, với các đường đồng mức, sẽ cho phép bạn nắm được địa hình theo 3 chiều dù chỉ với một mảnh bản đồ nhỏ.

4.2. Tỉ lệ xích

Tỉ lệ xích đại diện cho mức độ chi tiết của bản đồ. Ví dụ, bản đồ có tỉ lệ 1:24000, thì 1 cm trên bàn đồ sẽ là 24000 cm (0.24 km) trên thực tế. Tỉ lệ càng lớn thì khu vực được vẽ trên bàn đồ càng lớn, tuy nhiên độ chi tiết sẽ giảm dần.

Bản đồ cũng thường có thước đo tỉ lệ xích để bạn sử dụng khi cần đo đạc khoảng cách cụ thể. Sử dụng cùng thước kẻ trên la bàn để đo quãng đường bạn muốn đi hoặc khoảng cách đến điểm tập kết.

4.3. Các thông tin hữu ích khác

Chú ý đến phần chú thích của bản đồ. Phần này sẽ cung cấp các thông tin cần thiết để đọc bản đồ và định hướng. Bạn phải hiểu rõ mỗi đường kẻ, ký hiệu hay màu sắc khác nhau thể hiện điều gì. Thông thường, màu xanh lục thể hiện rừng; màu xanh dương có nghĩa là biển, sông, hồ; màu đỏ, cam hoặc vàng thông báo khu vực có độ cao lớn,…

 

5. Sử dụng bản đồ địa hình quân sự

Trong chuyên dùng quân sự, bản đồ địa hình được chia làm 3 loại:

5.1. Bản đồ cấp chiến thuật:

Là bản đồ địa hình có tỷ lệ 1:25.000 , 1:50.000; 1:100.000 dùng cho cấp chỉ huy tham mưu từ đại đội đến sư đoàn. Loại bản đồ này mặt đất được thể hiện chi tiết, tỷ mỷ, cụ thể và chính xác thuận lợi cho nghiên cứu các vấn đề về tác chiến, các tuyến phòng thủ của ta, của địch, các khu vực nhảy dù, đổ bộ đường không, cầu cống, vật cản trở đường hành quân….

5.2. Bản đồ cấp chiến dịch:

Là bản đồ địa hình có tỷ lệ 1:100.000; 1:250.000; dùng cho chỉ huy và cơ quan quân đoàn, quân khu. Loại bản đồ này: địa hình, địa vật thể hiện có chọn lọc, tính tỷ mỷ kém hơn bản đồ cấp chiến thuật, nhưng tính khái quát cao hơn, tiện cho việc nghiên cứu thực địa, khái quát, tổng thể, giúp cho việc lập kế hoạch tác chiến và chỉ huy tác chiến ở cấp chiến dịch.

5.3. Bản đồ cấp chiến lược:

Là bản đồ địa hình có tỷ lệ 1:500.000; 1:1.000.000; dùng cho Bộ Tổng tư lệnh và cơ quan cấp Bộ. loại bản đồ này biểu diễn 1 khu vực địa hình rộng lớn ở mức khái quát hóa cao, dùng để chuẩn bị và triển khai các chiến dịch lớn, xây dựng chiến lược quốc phòng an ninh của đất nước.

6. Mục đích sử dụng bản đồ địa hình

Mục đích sử dụng bản đồ địa hình bao gồm:

  • Bản đồ địa hình được dùng làm tài liệu cơ bản để thành lập các bản đồ chuyên đề, bản đồ địa lý chung có tỉ lệ nhỏ hơn.
  • Bản đồ địa hình tỉ lệ 1/500 và 1/1000 để lập thiết kế kỹ thuật các xí nghiệp công nghiệp và các trạm phát điện, dùng để tiến hành công tác thăm dò và tìm kiếm thăm dò chi tiết, tính toán trữ lượng các khoáng sản có ích.
  • Bản đồ địa hình tỉ lệ 1/2000 và 1/5000 được dùng để thiết kế mặt bằng của các thành phố và các điểm dân cư khác, được dùng trong công tác quy hoạch…
  • Bản đồ địa hình tỉ lệ 1/10000 và 1/25000 thường dùng trong công tác quy hoạch ruộng đất, quản lý ruộng đất, khảo sát các phương án quy hoạch thành phố, dùng để chọn các tuyến đường sắt và đường ôtô, làm cơ sở đo vẽ thổ nhưỡng thực vật, thiết kế các công trình thủy nông…
  • Bản đồ địa hình tỉ lệ 1/50000 và 1/100000 được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế quốc dân, dùng trong công tác quy hoạch và tổ chức các vùng kinh tế, dùng để nghiên cứu các vùng về địa chất thủy văn… Các bản đồ tỉ lệ 1/100000 là cơ sở địa lý thành lập các bản đồ chuyên đề tỉ lệ lớn và trung bình.

7. Mua bản đồ địa hình ở đâu

Hiện nay, bạn có thể mua bản đồ địa hình tại các nhà sách, cửa hàng sách khu vực địa lý, địa trắc học, hoặc trên bandovietnamtreotuong.com. Bạn cũng có thể mua trực tuyến trên mạng tại những địa chỉ tìm kiếm thông qua từ khóa “Mua bản đồ địa hình online” hoặc “Mua bản đồ địa hình trực tuyến“.

Thông qua bài viết trên đây, hy vọng bạn đọc nhất là những bạn đang học những chuyên ngành về Địa lý, Địa trắc học sẽ hiểu rõ hơn về bản đồ địa hình ở những khía cạnh như: nội dung, mục đích sử dụng, ký hiệu bản đồ địa hình, các loại bản đồ địa hình, cách đọc, cách sử dụng,… nhằm ứng dụng vào thực tế, hỗ trợ cho việc học đạt hiệu quả hơn.

Nguồn: